Gai đốt sống có bị bẩm sinh không ?

1. Gai đốt sống bẩm sinh là bệnh gì?

Gai đốt sống bẩm sinh là bệnh về cột sống hình thành khi trẻ còn là bào thai phát triển trong bụng mẹ, khi xương cột sống bị xơ hóa mạnh mẽ tạo thành đầu gai xương dọc theo cột sống. Trẻ sinh ra bị bệnh này thường ở vị trí thắt sườn lưng hoặc xương cùng, sau đó có thể lan rộng hơn khi trẻ trưởng thành. Cùng Ngọc Đức tìm hiểu về bệnh này nhé !

Phần lớn trẻ bị mắc bệnh khi sinh ra và trong những năm tháng đầu đời chưa xuất hiện triệu chứng hay biến chứng nghiêm trọng. Khi trẻ trưởng thành đến độ tuổi 30 – 40¸ biến chứng bệnh lúc này mới thường xuất hiện.

Gai cột sống là gì
Gai cột sống là gì

2. Triệu chứng của gai đốt sống bẩm sinh

Ban đầu khi gai đốt sống bẩm sinh mới khởi phát, triệu chứng xuất hiện thường khá nhẹ như: đau vùng lưng, hạn chế trong di chuyển, đi lại khó khăn, chân yếu không rõ nguyên do, vẹo cột sống,… Nặng hơn, bệnh khiến người bệnh khó nhấc chân khi đi bậc thang, bước đi run run, đau nghiêm trọng ở cột sống,…

Hơn nữa, gai đốt sống bẩm sinh còn ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, gây đau và suy yếu lan dần đến tứ chi. Sự cọ xát giữa gai cột sống và các phần mềm như mô cơ, dây chằng, dễ thần kinh càng mạnh thì cơn đau càng nghiêm trọng. Triệu chứng bệnh sẽ nặng dần theo tiến triển của bệnh, song nhiều trường hợp chẩn đoán bệnh nhầm sang các bệnh cột sống thắt lưng khác.

Khi gai đốt sống  nặng gây chèn ép thần kinh, cơn đau ở lưng sẽ lan mạnh đến vùng tay chân, khiến cơ bắp yếu, người bệnh thậm chí không thể nâng đỡ cơ thể tốt hoặc cầm nắm chắc vật một cách bình thường.

Đau do gai đốt sống bẩm sinh thường tăng lên khi vận động, nhất là hoạt động cúi người, chạy, ho,… Khi nghỉ ngơi bằng tư thế ngồi hoặc nằm thoải mái, cơn đau này sẽ giảm dần song thường kéo dài chứ không chấm dứt hoàn toàn.

3. Biến chứng có thể gặp do GDSBS

Triệu chứng gai đốt sống sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, những biến chứng trẻ có thể gặp từ sớm hoặc đến tuổi trưởng thành bao gồm:

3.1. Tê liệt chân

Gai đốt sống bẩm sinh khi chèn ép lên dây thần kinh kiểm soát hoạt động của cơ chân sẽ gây ra yếu cơ chân, thậm chí là tê liệt và mất cảm giác hoàn toàn. Nếu biến chứng này xảy ra sớm, trẻ thậm chí không thể đi đứng, giữ vững trọng lượng cơ thể bình thường được.

3.2. Biến chứng đến chân và cột sống

Trẻ bị gai đốt sống dễ gặp biến chứng ảnh hưởng đến cột sống và chân hơn do vùng cơ của các khu vực này yếu hơn so với các trẻ khác. Các biến chứng có thể gặp bao gồm: cong vẹo cột sống, co rút cơ, trật khớp hông,…

3.3. Biến chứng đến ruột và bàng quang

Không chỉ dây thần kinh tay chân bị ảnh hưởng, bệnh gai đốt sống bẩm sinh còn ảnh hưởng đến dây thần kinh điều khiển ruột và bàng quang. Khi đó, hai cơ quan này có thể không thể hoạt động bình thường được, ảnh hưởng đến con đường tiêu hóa và bài tiết của trẻ. Biến chứng này cần được can thiệp sớm để đảm bảo hoạt động sống bình thường cho người bệnh.

3.4. Biến chứng đến giấc ngủ

Bệnh  cũng ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ, cùng với cơn đau đớn thường xuất hiện khiến người bị rối loạn giấc ngủ, khó ngủ, tỉnh giấc giữa đêm hoặc nguy hiểm hơn là chứng ngưng thở khi ngủ.

3.5. Biến chứng khác

Trẻ lớn lên bị gai đốt sống  có thể gặp nhiều vấn đề sức khỏe khác trong quá trình trưởng thành, nhất là khi gai cũng phát triển lớn và số lượng nhiều hơn. Ảnh hưởng của bệnh đến thần kinh, tiêu hóa, tiết niệu,… có thể khiến trẻ gặp khó khăn trong học tập như: khó học đọc, khó ghi nhớ, khó suy nghĩ logic, gặp khó khăn về vấn đề chú ý và tiếp thu,…

4. Chẩn đoán và điều trị gai đốt sống

Dựa trên triệu chứng và khám thực thể có thể phát hiện được gai đốt sống bẩm sinh, tuy nhiên để chẩn đoán chính xác sẽ cần kết quả xét nghiệm hình ảnh. Ngoài ra, từ hình ảnh chụp gai đốt sống , bác sĩ cũng nắm được tình trạng bệnh để can thiệp phù hợp.

Hiện nay chưa có biện pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn gai đốt sống bẩm sinh, trẻ mắc bệnh sẽ được hướng dẫn điều trị, chăm sóc để thích nghi với bệnh dễ dàng hơn, cũng kiểm soát triệu chứng, biến chứng hiệu quả hơn.

 

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Scroll to Top