Gai đốt sống bẩm sinh là căn bệnh hình thành ở trẻ từ giai đoạn bào thai, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng với sự phát triển của thai cũng như trẻ trưởng thành sau này. Đặc biệt, gai đốt sống nặng có thể khiến trẻ đối mặt với nguy cơ bại liệt toàn thân, tổn thương thần kinh trung ương, rối loạn nhiễm trùng,… Do vậy, những trẻ mắc căn bệnh này cần điều trị sớm để giảm thiểu hậu quả đến sức khỏe cũng như phát triển thể chất.
1. Gai đốt sống bẩm sinh là gì?
Gai đốt sống là bệnh về cột sống hình thành khi trẻ còn là bào thai phát triển trong bụng mẹ, khi xương cột sống bị xơ hóa mạnh mẽ tạo thành đầu gai xương dọc theo cột sống. Trẻ sinh ra bị gai đốt sống thường ở vị trí thắt sườn lưng hoặc xương cùng, sau đó có thể lan rộng hơn khi trẻ trưởng thành.
Phần lớn trẻ bị gai đốt sống bẩm sinh khi sinh ra và trong những năm tháng đầu đời chưa xuất hiện triệu chứng hay biến chứng nghiêm trọng. Khi trẻ trưởng thành đến độ tuổi 30 – 40¸ biến chứng bệnh lúc này mới thường xuất hiện.
2. Triệu chứng của gai đốt sống bẩm sinh
Ban đầu khi gai đốt sống mới khởi phát, triệu chứng xuất hiện thường khá nhẹ như: đau vùng lưng, hạn chế trong di chuyển, đi lại khó khăn, chân yếu không rõ nguyên do, vẹo cột sống,… Nặng hơn, gai đốt sống bẩm sinh khiến người bệnh khó nhấc chân khi đi bậc thang, bước đi run run, đau nghiêm trọng ở cột sống,…
Hơn nữa, gai đốt sống còn ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, gây đau và suy yếu lan dần đến tứ chi. Sự cọ xát giữa gai cột sống và các phần mềm như mô cơ, dây chằng, dễ thần kinh càng mạnh thì cơn đau càng nghiêm trọng. Triệu chứng bệnh sẽ nặng dần theo tiến triển của bệnh gai đốt sống , song nhiều trường hợp chẩn đoán bệnh nhầm sang các bệnh cột sống thắt lưng khác.
Khi gai đốt sống bẩm sinh nặng gây chèn ép thần kinh, cơn đau ở lưng sẽ lan mạnh đến vùng tay chân, khiến cơ bắp yếu, người bệnh thậm chí không thể nâng đỡ cơ thể tốt hoặc cầm nắm chắc vật một cách bình thường.
Đau do gai đốt sống thường tăng lên khi vận động, nhất là hoạt động cúi người, chạy, ho,… Khi nghỉ ngơi bằng tư thế ngồi hoặc nằm thoải mái, cơn đau này sẽ giảm dần song thường kéo dài chứ không chấm dứt hoàn toàn.
3. Biến chứng có thể gặp do gai đốt sống bẩm sinh
Triệu chứng gai đốt sống sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, những biến chứng trẻ có thể gặp từ sớm hoặc đến tuổi trưởng thành bao gồm:
3.1. Tê liệt chân
Gai đốt sống bẩm sinh khi chèn ép lên dây thần kinh kiểm soát hoạt động của cơ chân sẽ gây ra yếu cơ chân, thậm chí là tê liệt và mất cảm giác hoàn toàn. Nếu biến chứng này xảy ra sớm, trẻ thậm chí không thể đi đứng, giữ vững trọng lượng cơ thể bình thường được.
3.2. Biến chứng đến chân và cột sống
Trẻ bị gai đốt sống bẩm sinh dễ gặp biến chứng ảnh hưởng đến cột sống và chân hơn do vùng cơ của các khu vực này yếu hơn so với các trẻ khác. Các biến chứng có thể gặp bao gồm: cong vẹo cột sống, co rút cơ, trật khớp hông,…
3.3. Biến chứng đến ruột và bàng quang
Không chỉ dây thần kinh tay chân bị ảnh hưởng, bệnh gai đốt sống còn ảnh hưởng đến dây thần kinh điều khiển ruột và bàng quang. Khi đó, hai cơ quan này có thể không thể hoạt động bình thường được, ảnh hưởng đến con đường tiêu hóa và bài tiết của trẻ. Biến chứng này cần được can thiệp sớm để đảm bảo hoạt động sống bình thường cho người bệnh.
3.4. Biến chứng đến giấc ngủ
Bệnh gai đốt sống bẩm sinh cũng ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ, cùng với cơn đau đớn thường xuất hiện khiến người bị rối loạn giấc ngủ, khó ngủ, tỉnh giấc giữa đêm hoặc nguy hiểm hơn là chứng ngưng thở khi ngủ.
3.5. Biến chứng khác
Trẻ lớn lên bị gai đốt sống bẩm sinh có thể gặp nhiều vấn đề sức khỏe khác trong quá trình trưởng thành, nhất là khi gai cũng phát triển lớn và số lượng nhiều hơn. Ảnh hưởng của gai đốt sống đến thần kinh, tiêu hóa, tiết niệu,… có thể khiến trẻ gặp khó khăn trong học tập như: khó học đọc, khó ghi nhớ, khó suy nghĩ logic, gặp khó khăn về vấn đề chú ý và tiếp thu,…
4. Chẩn đoán và điều trị gai đốt sống bẩm sinh
Dựa trên triệu chứng và khám thực thể có thể phát hiện được gai đốt sống , tuy nhiên để chẩn đoán chính xác sẽ cần kết quả xét nghiệm hình ảnh. Ngoài ra, từ hình ảnh chụp gai đốt sống, bác sĩ cũng nắm được tình trạng bệnh để can thiệp phù hợp.
Hiện nay chưa có biện pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn gai đốt sống , trẻ mắc bệnh sẽ được hướng dẫn điều trị, chăm sóc để thích nghi với bệnh dễ dàng hơn, cũng kiểm soát triệu chứng, biến chứng hiệu quả hơn. Cụ thể, phương án chữa gai đốt sống trong những trường hợp thường gặp sau đây:
Điều trị nội khoa
Gai đốt sống bẩm sinh chưa gây dấu hiệu đau nhức sống lưng, mất cảm giác, mất phản xạ, hạn chế vận động,… bác sĩ thường chỉ định điều trị bằng nội khoa với các thuốc giảm đau, kháng viêm, biện pháp chiếu đèn hồng ngoại, xoa bóp, châm cứu, co giãn đốt xương sống,… Trẻ có thể thích nghi dần với gai xương và từ đó giảm đau đớn hiệu quả.
Phẫu thuật
Khi gai đốt sống bẩm sinh gây triệu chứng nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cột sống và sức khỏe của người bệnh thì phẫu thuật là phương pháp thường áp dụng. Bác sĩ sẽ kiểm tra sức khỏe của trẻ xem có đảm bảo được phẫu thuật gai đốt sống an toàn hay không hay phải chờ trẻ lớn hơn.
Dinh dưỡng
Cha mẹ khi chăm sóc trẻ bị gai đốt sống bẩm sinh cần lưu ý đến chế độ ăn uống hàng ngày, cung cấp đủ Canxi, các loại Vitamin và khoáng chất để xương chắc khỏe, hạn chế biến chứng bệnh.
Tư thế học tập, làm việc, nghỉ ngơi phù hợp
Trẻ bị gai đốt sống cần lưu ý các tư thế sinh hoạt trong ngày phù hợp để hỗ trợ cột sống lưng, giảm gánh nặng cho cột sống. Từ tư thế nằm ngủ, ngồi học hay làm việc, đi đứng,… đều cần lưu ý tránh tư thế xấu cho cột sống thắt lưng.